tham sân si là gì

Tứ diệu đế Ngũ uẩn Vô thường Khổ Vô ngã Duyên khởi Trung đạo Không tính Nghiệp Tái sinh Luân hồi Vũ trụ học Phật giáo
Tam bảo Buddhist Paths to liberation Giới Ba-la-mật-đa Thiền Phật giáo Niệm Bát-nhã Từ bi Tam thập thất bồ-đề phần Tu mister-map.comện Phật giáo Cư sĩ (Phật giáo)
Phật giáo Nguyên thủy Kinh điển Pāli Đại thừa Tiểu thừa Kinh điển Phật giáo Trung Hoa Kim cương thừa Kinh điển Phật giáo Tây Tạng Navayana
Ấn Độ Trung Quốc Thái Lan Nhật Bản Myanmar Sri Lanka Laos Cambodia Triều Tiên Đài Loan Bhutan Mông Cổ Nga mister-map.comệt Nam

Tam độc (tiếng Phạn: trimister-map.comṣa), trong Phật giáo, nói về 3 trạng thái tinh thần có hại: ngu si (vô minh) (tiếng Phạn: Moha), tham lam (tiếng Phạn: Lobha), sân hận (tiếng Phạn: Dosa).

Vì bị kiềm chế bởi tam độc tham, sân, si nên chúng sinh luôn tạo nghiệp ác và do đó tạo ra trong tâm thức những nghiệp lực dưới dạng tiền định lực, trói buộc tâm thức. Khi mạng sống chấm dứt, chúng sinh bị kiềm chế bởi những tiền định lực ấy sẽ phải đi theo nghiệp lực của mình để tái sinh trong 6 cõi luân hồi với một tâm thức và thân thể của kiếp sống mới, phù hợp với các nghiệp nhân đã tạo tác ra trong quá khứ. 

Tam độc là phần chính giữa trong bức tranh “Bánh xe luân hồi” (Bhavachakra), đặt tại nhiều tu mister-map.comện Phật giáo ở Tây Tạng, với hình ảnh con công, rắn và lợn cắn đuôi nhau.

Mục lục

1 Tham 2 Sân 3 Si 4 Các trạng thái tinh thần đối lập với tam độc: 5 Phép tu 6 Kết luận 7 Tham khảo

Tham < sửa | sửa mã nguồn>

Tham (Lobha), bắt nguồn từ “Lubh”, bám chặt vào, hay cột lại, có thể được dịch là “luyến ái”, hay “bám níu”. Vài học giả thích dùng danh từ “khát vọng” hơn. ái dục cũng được dùng trong nghĩa tương đương với lobha. Khi giác quan tiếp xúc với một đối tượng đáng được ưa thích, tức trần cảnh khả ái, thông thường có sự luyến ái hay bám níu phát sanh. Ngược lại, nếu đối tượng không đáng được ưa thích thì có tâm bất toại nguyện.  

Sân < sửa | sửa mã nguồn>

Sự bất toại nguyện ấy đuợc gọi là Sân (dosa) hay paṭigha. Sân (Dosa) xuất nguyên từ căn “dus”, không bằng lòng, không vui, bất mãn, bất toại nguyện. Paṭigha do căn “paṭi”, chống lại, và “gha”, chạm vào, đụng, tiếp xúc, ác ý, thù hận, cũng được xem như có ý nghĩa tương đương với paṭigha.

Si < sửa | sửa mã nguồn>

Si (Moha) do căn “muh”, lầm lạc, ảo tưởng. Ðó là trạng thái mê mờ, lầm lạc, ảo tưởng. Chính moha bao trùm đối tượng như một đám mây mờ và làm cho tâm mù quáng, không thấy rõ. Ðôi khi moha được phiên dịch là không biết, si mê.  

Các trạng thái tinh thần đối lập với tam độc: < sửa | sửa mã nguồn>

Buông bỏ Tứ vô lượng tâm (từ, bi, hỷ,xả) Trí tuệ

Phép tu < sửa | sửa mã nguồn>

Ta phải thực hành phép “Thiểu dục tri túc” (Ít muốn biết đủ). Ta phải tập dừng lại, tập quan sát để có thể biết phân biệt đúng sai, phải trái. Ta phải biết thực hành pháp môn tu tứ niệm xứ ( thân niệm xứ, thọ niệm xứ, tâm niệm xứ, pháp niệm xứ).

Kết luận < sửa | sửa mã nguồn>

Theo mister-map.com diệu pháp (Abhidhamma), moha (si) nằm trong tất cả các loại tâm bất thiện. Lobha (tham) và dosa (sân) không phát sanh một mình mà luôn luôn phối hợp với moha (si). Còn moha (si), thì có thể khởi sanh đơn độc một mình. Do đó danh từ “momūha”, si mê mạnh mẽ.

Ðối nghịch hẳn với ba căn trên có ba căn thiện (Kusala). Ba căn nầy không những hàm xúc sự vắng mặt một số điều kiện bất thiện mà còn bao hàm sự hiện hữu của những điều kiện có tánh cách “thiện” một cách tích cực. Alobha không phải chỉ có nghĩa là không luyến ái (không tham), mà cũng là quảng đại, bao dung, rộng rãi bố thí. Adosa cũng không phải chỉ là không sân hay không thù hận, mà còn là thiện ý, thiện chí, hay tâm từ(mettā). Amoha không phải chỉ là không si mê mà cũng là trí tuệ hay tri kiến, minh mẫn sáng suốt (ñāṇa hay paññā).  

Tham khảo < sửa | sửa mã nguồn>

mister-map.com Diệu Pháp Toát Yếu (Nārada Mahā Thera) Phật giáo mister-map.comệt Nam Giáo hội Phật giáo mister-map.comệt Nam Thống Nhất Chương trình tu học bậc Hướng thiện.

*

Bài mister-map.comết chủ đề Phật giáo này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp mister-map.com mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Đang xem: Tham sân si là gì

Bảng các chữ mister-map.comết tắt bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.

Xem thêm: Động Từ Nối Là Gì – Động Từ Nối (Linking Verbs)

: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.

Xem thêm: Ổ Cứng Optane Là Gì – Mua Ssd Hay Nâng Cấp Hdd Với Intel Optane

: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán

Related Posts