tamquocdiennghia 1996

Bài mister-map.comết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài mister-map.comết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Đang xem: Tamquocdiennghia 1996

三国演义
(Tam quốc diễn nghĩa)

*

 Trung QuốcNgôn ngữtiếng Phổ thôngSố tập84Sản xuấtNhà sản xuấtTổng chủ nhiệm: Nhâm Đại Huệ
Chủ nhiệm từng phần: Vưu Thế Vân, Trương Quang Tiền, Đan Vũ Sinh, Hác Hằng Dân, Trương Kỉ Trung, Đan Vũ SinhĐịa điểmTrung QuốcThời lượng44 phút/tậpTrình chiếuKênh trình chiếuCCTV (1994)

Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义 ; bính âm: Sān Guó Yǎn Yì) là một bộ phim truyền hình của Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc phát sóng lần đầu năm 1994. Đây là chuyển thể truyền hình từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn La Quán Trung, tác phẩm kinh điển được coi là một trong Tứ đại danh tác của Trung Quốc. Lấy bối cảnh lịch sử Trung Quốc thời Tam Quốc, 84 tập phim Tam quốc diễn nghĩa đã mô tả lại số phận của những nhân vật lịch sử nổi tiếng như Tào Tháo, Lưu Bị, Gia Cát Lượng cùng các trận đánh khốc liệt có quy mô lớn như Trận Xích Bích, Trận Hào Đình.

Phim được đông đảo khán giả yêu thích và đã giành Giải Kim Ưng cho phim truyền hình Trung Quốc hay nhất năm 1995.

Mục lục

1 Lịch sử 2 Kết cấu 3 Đánh giá 4 Tên các tập phim 4.1 Phần 1 4.2 Phần 2 4.3 Phần 3 4.4 Phần 4 4.5 Phần 5 5 Nhân vật 5.1 Các diễn mister-map.comên chính 5.2 Các diễn mister-map.comên khác 6 Nhạc phim 7 Liên kết ngoài

Xem thêm: Nhóm Facebook Là Gì? Cách Xây Dựng Group Facebook Là Gì ? Fanpage Là Gì?

Lịch sử < sửa | sửa mã nguồn>

Ở thời điểm năm 1994, đây là bộ phim truyền hình có kinh phí đầu tư lớn nhất Trung Quốc với dàn diễn mister-map.comên lên tới 1000 người chưa kể hàng vạn diễn mister-map.comên phụ thuộc lực lượng Giải phóng quân Trung Quốc. Tất cả những cảnh quay chiến trận đều là cảnh thực (do khi đó chưa có kỹ xảo mister-map.com tính). Nội dung phim được xây dựng tuyệt đối trung thành với nguyên tác tiểu thuyết, coi triều Thục Hán là chính thống, Lưu Bị là vị hoàng đế chân chính, Tào Tháo và nhà Tào Ngụy là phản nghịch. Sau 4 năm thực hiện, Tam quốc diễn nghĩa đã phát sóng và được đông đảo công chúng Trung Quốc và các nước châu Á yêu thích. Năm 2008, bộ phim được bình chọn là một trong 30 bộ phim truyền hình có sức ảnh hưởng lớn nhất trong suốt 30 năm phim truyền hình Trung Quốc (tính từ năm 1978).

Kết cấu < sửa | sửa mã nguồn>

Xem thêm: Tam quốc diễn nghĩa

Xem thêm: Thực Dụng Tiếng Anh Là Gì – Thực Dụng Trong Tiếng Anh Là Gì

Tam quốc diễn nghĩa được chia làm 5 phần ứng với 5 giai đoạn khác nhau của lịch sử thời Tam Quốc:

Phần 1: Quần hùng trục lợi (Tập 1-23). Chủ nhiệm: Vưu Thế Vân. Đạo diễn: Trần Hảo Phóng, Thái Hiểu Tình Phần 2: Xích Bích chi chiến (Tập 24-47). Chủ nhiệm: Trương Quang Tiền. Đạo diễn: Thái Hiểu Tình Phần 3: Tam quốc đỉnh lập (Tập 48-63). Chủ nhiệm: Đan Vũ Sinh, Hác Hằng Dân. Đạo diễn: Trương Trung Nhất, Tôn Quang Minh Phần 4: Nam chinh bắc chiến (Tập 64-77). Chủ nhiệm: Trương Kỉ Trung. Đạo diễn: Trương Thiệu Lâm Phần 5: Tam phân quy nhất (Tập 78-84). Chủ nhiệm: Đan Vũ Sinh. Đạo diễn: Trương Trung Nhất

Đánh giá < sửa | sửa mã nguồn>

Tổng kinh phí đầu tư của phim lên tới 170 triệu nhân dân tệ cho 84 tập phim và thực hiện trong vòng 4 năm. Đây là con số khổng lồ vào thời bấy giờ.

Bộ phim khắc họa thành công những nhân vật mang tính hình tượng cao, hóa thân hoàn toàn vào nhân vật. Những vai diễn chính yếu như Lưu Bị của Tôn Ngạn Quân, Gia Cát Lượng của Đường Quốc Cường, Quan Vũ của Lục Thụ Minh, Trương Phi của Lý Tính Phi, Tào Tháo của Bào Quốc An… đều toát ra thần thái, tính cách đúng như nguyên tác mô tả, khiến khán giả ghi nhớ sâu đậm. Diễn mister-map.comên Bào Quốc An với vai diễn Tào Tháo đã giành được giải Kim ưng cho diễn mister-map.comên phim truyền hình xuất sắc nhất năm đó.

Những yếu tố như phục trang âm nhạc, chế tác đều thực hiện nghiêm khắc để đảm bảo sát nguyên tác và tôn trọng lịch sử.

Thời đó chưa có kỹ xảo máy tính, mọi cảnh chiến tranh đều được thực hiện bằng người thật. Để chuẩn bị cho trận đại chiến Xích Bích thật hoành tráng, đoàn làm phim đã xây dựng thủy trại với 72 chiến thuyền, 125 lều trại, 6 kho lương thực, hàng nghìn cây cờ hiệu, tất cả được đốt cháy khi quay cảnh hỏa công Xích Bích. Bên cạnh đó còn có 9 máy quay luôn sẵn sàng, cùng với 2.300 diễn mister-map.comên quần chúng tham dự. Lúc đó không có các loại flycam hiện đại nên muốn quay trên không phải dùng trực thăng, chi phí mất 180.000 nhân dân tệ. Chỉ với một tập trận chiến Xích Bích, đoàn làm phim đã phải chuẩn bị hơn một năm, trong khi những bộ phim truyền hình Trung Quốc có 50 tập chỉ quay trong 5-6 tháng.

Trong mảng âm nhạc, nhạc sĩ Cốc Kiến Phân đã sáng tác ca khúc “Trường Giang cuồn cuộn chảy về đông”, bản nhạc phim kinh điển chứa đựng những tâm tư bi tráng, hào hùng của những nhân vật danh tiếng lẫy lừng như Lưu Bị, Quan Vũ, Tào Tháo, Tôn Quyền, Gia Cát Lượng. Cốc Kiến Phân đã phải hợp tác với 4 nhạc sĩ khác mới có thể sáng tác ra ca khúc này.

Dù kinh phí rất lớn nhưng hầu hết được đầu tư cho mister-map.comệc quay phim, còn thù lao của đoàn làm phim khá thấp. Đạo diễn và nhà sản xuất chỉ nhận được 250 NDT/tập, các diễn mister-map.comên chính như Đường Quốc Cường, Lý Tĩnh Phi, Tôn Ngạn Quân… cũng chỉ nhận được 225 NDT/tập, sau trừ đi một số khoản, số tiền thực sự chỉ còn 196 NDT. Để hoàn thành bộ phim, các thành mister-map.comên trong đoàn phải ăn ở kham khổ trên phim trường, có nhiều người 1-2 năm không về nhà, nhưng không ai kêu ca phàn nàn mà đều đồng lòng xây dựng nên bộ phim. Biên kịch Lưu Thư Lượng chia sẻ: “Ngày đó chúng tôi quay mỗi cảnh đều rất dụng tâm, mong muốn khán giả có thể qua ngôn ngữ điện ảnh sống trong mỗi cảnh phim. Hiện nay, dù kỹ thuật tiên tiến hơn, nhưng sao khán giả vẫn yêu thích những bộ phim ngày xưa. Vấn đề chính là ở cái tâm người làm phim”

Tên các tập phim < sửa | sửa mã nguồn>

Phần 1 < sửa | sửa mã nguồn>

1. Đào mister-map.comên tam kết nghĩa (Tiệc vườn đào ba anh hùng kết nghĩa) 2. Thập thường thị loạn chính (Mười hoạn quan loạn chính) 3. Đổng Trác bá kinh sư (Đổng Trác chiếm kinh sư) 4. Mạnh Đức hiến đao (Mạnh Đức dâng dao) 5. Tam anh chiến Lã Bố (Ba anh hùng đánh Lã Bố) 6. Liên hoàn kế (Kế liên hoàn) 7. Phượng Nghi đình (Đình Phượng Nghi) 8. Tam nhượng Từ Châu (Ba lần nhường Từ Châu) 9. Tôn Sách lập nghiệp 10. mister-map.comên môn xạ kích (Cửa nha môn bắn kích) 11. Uyển Thành chi chiến (Trận Uyển Thành) 12. Bạch Môn lâu (thượng) (Lầu Bạch Môn – phần đầu) 13. Bạch Môn lâu (hạ) (Lầu Bạch Môn – phần sau) 14. Chử tửu luận anh hùng (Uống rượu luận anh hùng) 15. mister-map.comên Tào khởi binh 16. Quan Vũ ước tam sự (Quan Vũ giao ước ba mister-map.comệc) 17. Quải ấn phong kim (Treo ấn gói vàng) 18. Thiên lý tẩu đơn kỵ (Một ngựa vượt nghìn dặm) 19. Cổ Thành tương hội (Đoàn tụ ở Cổ Thành) 20. Tôn Sách chi tử (Tôn Sách chết) 21. Quan Độ chi chiến (thượng) (Trận Quan Độ – phần đầu) 22. Quan Độ chi chiến (hạ) (Trận Quan Độ – phần sau) 23. Đại phá mister-map.comên Thiệu

Phần 2 < sửa | sửa mã nguồn>

24. Dược mã Đàn Khê (Nhảy ngựa Đàn Khê) 25. Lưu Bị cầu hiền 26. Hồi mã tiến Gia Cát (Quay ngựa tiến cử Gia Cát) 27. Tam cố mao lư (Ba lần đến lều tranh) 28. Hoả thiêu Bác Vọng pha (Hoả thiêu gò Bác Vọng) 29. Huề dân độ giang (Đưa dân qua sông) 30. Thiệt chiến quần nho (Khua lưỡi bẻ bọn nho) 31. Trí kích Chu Du (Dùng trí khích Chu Du) 32. Chu Du không thiết kế (Chu Du đặt kế) 33. Quần anh hội (Hội quần anh) 34. Thảo thuyền tá tiễn (Thuyền cỏ mượn tên) 35. Khổ nhục kế 36. Bàng Thống hiến liên hoàn (Bàng Thống hiến kế liên hoàn) 37. Hoành sóc phú thi (Cầm giáo ngâm thơ) 38. Gia Cát tế phong (Gia Cát cầu phong) 39. Hoả thiêu Xích Bích 40. Trí thủ Nam Quận (Dùng trí lấy Nam Quận) 41. Lực đoạt tứ quận (Dùng sức đoạt bốn quận) 42. Mỹ nhân kế 43. Cam Lộ tự (Chùa Cam Lộ) 44. Hồi Kinh Châu (Về Kinh Châu) 45. Tam khí Chu Du (Ba lần trêu tức Chu Du) 46. Ngoạ Long điếu hiếu (Ngoạ Long mister-map.comếng tang) 47. Cát tu khí bào (Cắt râu quăng áo)

Phần 3 < sửa | sửa mã nguồn>

48. Trương Tùng hiến đồ (Trương Tùng dâng địa đồ) 49. Lưu Bị nhập Xuyên (Lưu Bị vào Xuyên) 50. Phượng Sồ lạc pha (Phượng Sồ ngã núi) 51. Nghĩa thích Nghiêm Nhan (Vì nghĩa tha Nghiêm Nhan) 52. Đoạt chiến Tây Xuyên (Đánh chiếm Tây Xuyên) 53. Đơn đao phó hội (Một đao tới hội) 54. Hợp Phì hội chiến (Trận chiến Hợp Phì) 55. Lập tự chi tranh (Tranh giành ngôi vua) 56. Định Quân sơn (Núi Định Quân) 57. Xảo thủ Hán Trung (Dùng mưu lấy Hán Trung) 58. Thuỷ yêm thất quân (Dâng nước ngập bảy đạo quân) 59. Tẩu Mạch Thành (Chạy ra Mạch Thành) 60. Tào Tháo chi tử (Tào Tháo chết) 61. Tào Phi soán Hán (Tào Phi cướp ngôi nhà Hán) 62. Hưng binh phạt Ngô (Dấy binh đánh Ngô) 63. Hoả thiêu liên doanh (Đốt sạch trại liên doanh) 64. An cư bình ngũ lộ (Ngồi yên bình năm đạo)

Phần 4 < sửa | sửa mã nguồn>

65. Binh độ Lư thuỷ (Dẫn quân vượt Lư thuỷ) 66. Tuyệt lộ vấn tân (Cùng đường hỏi bến) 67. Thất cầm Mạnh Hoạch (Bảy lần bắt Mạnh Hoạch) 68. Xuất sư Bắc phạt (Xuất quân phạt Bắc) 69. Thu Khương Duy (Chiêu hàng Khương Duy) 70. Tư Mã phục xuất (Tư Mã phục chức) 71. Không thành thoái địch (Dùng không thành kế lui quân địch) 72. Tư Mã thủ ấn (Tư Mã lĩnh ấn) 73. Kỳ Sơn đấu trí (Đấu trí tại Kỳ Sơn) 74. Gia Cát trang thần (Gia Cát giả làm thần) 75. Lục xuất Kỳ Sơn (Sáu lần ra Kỳ Sơn) 76. Hoả tức Thượng Phương cốc (Lửa tắt ở hang Thượng Phương) 77. Thu phong Ngũ Trượng nguyên (Gió thu ở gò Ngũ Trượng)

Phần 5 < sửa | sửa mã nguồn>

78. Trá bệnh trám Tảo Sảng (Giả ốm lừa Tào Sảng) 79. Ngô cung can qua (Can qua trong cung Ngô) 80. Binh khốn Thiết Lung sơn (Binh khốn ở núi Thiết Lung) 81. Tư Mã Chiêu thí quân (Tư Mã Chiêu giết vua) 82. Cửu phạt Trung nguyên (Chín lần đánh Trung nguyên) 83. Thâu độ Âm Bình (Thu được Âm Bình) 84. Tam phân quy Tấn

Nhân vật < sửa | sửa mã nguồn>

Do Tam quốc diễn nghĩa có rất nhiều nhân vật nên đôi khi một nhân vật do nhiều diễn mister-map.comên thủ vai và cũng có trường hợp một diễn mister-map.comên tham gia đóng nhiều hơn một vai.

Các diễn mister-map.comên chính < sửa | sửa mã nguồn>

Lưu Bị: Tôn Ngạn Quân (lồng tiếng: Lôi Đình) Quan Vũ: Lục Thụ Minh Trương Phi: Lý Tĩnh Phi Tào Tháo: Bảo Quốc An Tôn Quyền: Ngô Hiểu Đông Gia Cát Lượng: Đường Quốc Cường Tôn Sách: Bộc Tồn Hân Chu Du: Hồng Vũ Trụ Điêu Thuyền: Trần Hồng Đổng Trác: Lý Pha Lã Bố: Trương Quang Bắc Tư Mã Ý: Đường Chấn Hoàn, Ngụy Tông Vạn Tư Mã Sư: Phan Dẫn Lai, Lôi Thiết Lưu Tư Mã Chiêu: Lý Xích Vưu, Cao Lan Thôn Lỗ Túc: Tào Lực, Mã Ngọc Lương, Tống Bang Quế Tôn Kiên: Ngô Hiểu Đông mister-map.comên Thiệu: Hồng Vũ Trụ, Lý Khánh Tường Triệu Vân: Trương Sơn, Dương Phàm, Hầu Vĩnh Sinh

Các diễn mister-map.comên khác < sửa | sửa mã nguồn>

Related Posts